Lý Thánh Tông
Lý Thánh Tông

Lý Thánh Tông

Lý Thánh Tông (chữ Hán: 李聖宗 30 tháng 3 năm 10231 tháng 2 năm 1072) là vị hoàng đế thứ ba của hoàng triều Lý nước Đại Việt, trị vì từ tháng 11 năm 1054 đến khi qua đời năm 1072. Trong thời kỳ cầm quyền của mình, Lý Thánh Tông đã đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, khoan giảm hình phạt, đồng thời bảo trợ Phật giáoNho giáo. Ông còn xây dựng quân đội Đại Việt hùng mạnh, thực hiện chính sách đối ngoại cứng rắn với Đại Tống và mở đất về ba châu Địa Lý, Ma Linh, Bố Chính (nay là một phần thuộc Quảng BìnhQuảng Trị, Bắc Trung Bộ Việt Nam) sau thắng lợi trong cuộc chiến tranh Việt - Chiêm (1069). Sử thần đời Hậu Lê Ngô Sĩ Liên viết về Lý Thánh Tông: "Vua khéo kế thừa, thực lòng thương dân, trọng việc làm ruộng, thương kẻ bị hình, vỗ về thu phục người xa, đặt khoa bác sĩ, hậu lễ dưỡng liêm, sửa sang việc văn, phòng bị việc võ, trong nước yên tĩnh, đáng gọi là bậc vua tốt".[3]Thời đại của cha ông là Lý Thái Tông, ông và con ông là Lý Nhân Tông được xem là thời thịnh vượng của Nhà Lý với tên gọi là Trăm Năm Thịnh Thế.

Lý Thánh Tông

Kế nhiệm Lý Nhân Tông
Thân mẫu Hoàng hậu họ Mai
Tên thậtNiên hiệuThụy hiệuMiếu hiệu
Tên thật
Lý Nhật Tôn (李日尊)
Niên hiệu
Long Thụy Thái Bình (龍瑞太平): 1054-1058
Thiên Thánh Gia Khánh (彰聖嘉慶): 1059-1065
Long Chương Thiên Tự (龍彰天嗣): 1066-1068
Thiên Thống Bảo Tượng (天貺寶象): 1068-1069
Thần Vũ (神武): 1069-1072
Thụy hiệu
Ứng Thiên Sùng Nhân Chí Đạo Uy Khánh Long Trường Minh Văn Duệ Võ Hiếu Đứng Thánh Thần Hoàng đế
(應天崇仁至道威慶龍祥明文睿武孝德聖神皇帝)
Miếu hiệu
Thánh Tông (聖宗)
Tiền nhiệm Lý Thái Tông
Thê thiếp Thượng Dương Hoàng hậu
Triều đại Nhà Lý
Hậu duệHậu duệ
Hậu duệ
Trị vì 3 tháng 11 năm 10541 tháng 2 năm 1072
&0000000000000017.00000017 năm, &0000000000000090.00000090 ngày
Sinh 30 tháng 3 năm 1023
Mất 1 tháng 2, 1072(1072-02-01) (48 tuổi)
Tôn giáo Phật giáo
An táng Thọ Lăng
Thân phụ Lý Thái Tông